UBND HUYỆN THẠCH HÀ
TRƯỜNG THCS THẮNG TƯỢNG
Số: …/BC-THCSTT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thạch Thắng, ngày 10 tháng 9 năm 2019 |
BÁO CÁO
Tổng kết năm học 2018- 2019; phương hướng, nhiệm vụ năm học 2019-2020
Phần thứ nhất
TỔNG KẾT HỌC NĂM HỌC 2018 – 2019
Năm học 2018-2019, thực hiện Chương trình hành động của Bộ GD&ĐT thực hiện Nghị quyết số 29- NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo; chỉ thị 2919/CT-BGDĐT về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 của Bộ GD&ĐT; hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ cấp THCS năm học 2018-2019 của Sở giáo dục và Đào tạo Hà Tĩnh; các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2018- 2019 của Phòng GD&ĐT Thạch Hà, đội ngũ CB, GV, HS toàn trường đã nỗ lực phấn đấu thực hiện tốt kế hoạch, nhiệm vụ đề ra, đạt kết quả khá tốt trên nhiều mặt. Cụ thể như sau:
I. Những kết quả đạt được.
1. Tổng số học sinh: 455 em; số lớp: 14; trong đó khối 6 có 3 lớp 105 học sinh; khối 7 có 3 lớp 115 học sinh; khối 8 có 4 lớp 118 học sinh; khối 9 có 4 lớp 117 học sinh.
2. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 35 (hợp đồng 1). Trong đó: 2 CBQL (đều TN Đại học); 29 GV; (25 ĐH, 4 CĐ); Có 4 NV (1 KT, 1 VT, 1 TB, 1 TV). Đảng viên 26 người.
3. Thuận lợi và khó khăn.
3.1. Thuận lợi.
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của phòng giáo dục và đào tạo huyện Thạch Hà, của các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương hai xã, sự đồng thuận của cha mẹ học sinh cùng sự cố gắng nỗ lực của tập thể đội ngũ cán bộ giáo viên và học sinh.
- Đội ngũ giáo viên cơ bản đủ về số lượng và khá đồng bộ về cơ cấu, nhiệt tình trong công tác, có ý thức trong việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Có kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm trở lên, đạt chuẩn và trên chuẩn, có giáo viên giỏi cấp huyện ở một số bộ môn.
- Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên năng động, nhiệt tình, đã khơi dậy được các phong trào thi đua, đặc biệt là phong trào dạy tốt học tốt, thực hiện các chuyên đề về đổi mới phương pháp giảng dạy, tích cực ứng dụng CNTT.
- Tập thể đoàn kết, có sự phối hợp để cùng thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
- Về học sinh ngoan, có ý thức học tập.
3.2. Khó khăn:
- Số giáo viên có kinh nghiệm cũng như nhiệt tình trong giảng dạy, giáo dục học sinh chưa nhiều, một số giáo viên chưa chịu khó đầu tư vào bài soạn cho phù hợp với trình độ của học sinh. Trong các tiết dạy chưa biết khai thác hết niềm say mê, tính chủ động tiếp cận kiến thức, chưa tạo hứng thú học tập cho học sinh, soạn bài có chú ý đổi mới song việc áp dụng vào thực tế tiết dạy chưa nhuần nhuyển.
- Thu nhập của người dân chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp. Đời sống của người dân đang còn nhiều khó khăn. Nhiều gia đình bố mẹ đi làm ăn ở xa nên việc quan tâm đến học tập của con em còn hạn chế đôi khi còn mặc phó cho nhà trường.
- Số học sinh giỏi còn ít mà số học sinh yếu kém thì nhiều. Sự đầu tư của phụ huynh đã có nhưng chưa nhiều. Giáo viên có kinh nghiệm BDHSG cũng hạn chế.
- Một bộ phận học sinh chưa chăm ngoan, học yếu, còn kém trong việc tu dưỡng rèn luyện, khả năng thích nghi với môi trường học tập chậm, dẫn đến tình trạng lười học.
- Học sinh tham gia mạng xã hội nhiều nên ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục.
- Ban giám hiệu chưa quyết liệt ở một số hoạt động của nhà trường; kinh nghiệm hạn chế, chuyên môn chỉ một đến hai môn nên gặp nhiều khó khăn trong công tác nâng cao chất lượng. Đặc biệt là môn anh.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ.
1. Việc tổ chức chỉ đạo thực hiện các cuộc vận động.
- Đa số cán bộ giáo viên đã có nhận thức đúng, đủ về mục đích, yêu cầu, nội dung và ý nghĩa của cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” thể hiện trong công việc, trong cuộc sống hàng ngày, với mục tiêu góp phần từng bước nâng cao chất lượng giáo dục.
- Chỉ đạo dạy thực chất, học thực chất và kiên trì phương châm lấy đánh giá đúng chất lượng thực, làm động lực nâng cao chất lượng giáo dục. Phối hợp với công đoàn tổ chức thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
- Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
+ Tổ chức tốt tuần sinh hoạt tập thể đầu năm học.
+ Tổ chức làm vệ sinh khuôn viên trường sạch sẽ, vệ sinh đền Hoà Thắng.
+ Thay thế một một số bồn hoa sân trường đển tạo cảnh quan sư phạm.
+ Xây dựng nội quy đối với GV, HS. Đề cao thái độ, hành vi ứng xử thân thiện giữa mọi thành viên trong nhà trường. Các hành vi, thái độ thiếu văn hóa, bạo lực học đường được ngăn ngừa, uốn nắn nên đã giảm hơn so với các năm trước.
- Hạn chế: Việc thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua của 1 bộ phận CB, GV, CNV, HS còn chưa cụ thể, chưa có tác dụng trong nâng cao chất lượng GD.
2. Chỉ đạo thực hiện xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục.
- Việc thực hiện giảng dạy theo phân phối chương trình được phê duyệt 1 cách nghiêm túc, không có hiện tượng thay đổi, cắt xén chương trình (từ chính khóa đến ngoài giờ lên lớp).
- Xây dựng và thực hiện các chủ đề dạy học ở các môn: Thực hiện được 12 chủ đề dạy học ở các môn: Toán, văn, lý, hóa, sinh, sử, địa...
- Các nội dung dạy học lồng ghép, nội dung giáo dục kỹ năng sống, giá trị sống trong các môn học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo: Thực hiện ở tất cả các môn học.
- Thời khóa biểu và phân công chuyên môn đảm bảo. Trong năm học giáo viên đều thực hiện nghiêm túc thời khóa biểu. Qua kiểm tra trên lịch báo giảng và kiểm tra việc thực hiện trên lớp thì giáo viên đều thực hiện tốt kế hoạch đề ra.
- Việc thực hiện giờ công, ngày công đảm bảo. Số giáo viên nghỉ được nhà trường phân công dạy thay kịp thời, đảm bảo học sinh học đầy đủ các tiết học.
- Những quy định về hồ sơ chuyên môn đã được thông báo tới cán bộ giáo viên ngay từ đầu năm học. Trong năm học (qua kiểm tra của BGH và của tổ trưởng chuyên môn) cán bộ giáo viên có đầy đủ các loại hồ sơ theo quy định.
- Tổ chức tốt các chuyên đề về bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
- Toàn thể cán bộ giáo viên được tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn do Phòng giáo dục tổ chức, được học tập nhiệm vụ năm học, học tập các chỉ thị nghị quyết, xác định rõ vai trò nhiệm vụ của từng cá nhân …nâng cao kĩ năng quản lý lãnh đạo cho cán bộ quản lý từ ban giám hiệu đến tổ trưởng, tổ phó, trưởng các đoàn thể và năng lực chuyên môn cho cán bộ giáo viên.
- Tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn thống nhất các hoạt động chuyên môn ở tổ, ở nhóm như việc soạn bài, lên lớp, đổi mới phương pháp dạy học, ra đề kiểm tra đánh giá.
- Tổ chức thực hiện các chuyên đề: giải quyết những vấn đề mới, khó còn vướng mắc.
- 100% GV tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do phòng tổ chức.
- Sau mỗi đợt chuyên đề các tổ đều hội thảo bàn về những thay đổi về nội dung và phương pháp cách làm để nâng cao nghiệp vụ tay nghề cũng như phẩm chất đạo đức.
- Số chuyên đề đã triển khai là: 22; kiểm tra giáo viên: 29 giáo viên. Trong đó: kiểm toàn diện 10 (5 tốt, 5 khá), chuyên đề 19 GV (13 tốt, 6 khá) và thực hiện được 12 chủ đề dạy học.
- Về thao giảng: đã thực hiện 49 tiết trong đó: Giỏi 28 tiết; khá 21 tiết , TB không. Kiểm tra 29 bộ hồ sơ (15 tốt, 14 khá).
Hạn chế:
- Việc điều chỉnh, sắp xếp lại chương trình còn gặp khó khăn bởi một số môn có ít giáo viên, thiếu kinh nghiệm giảng dạy toàn cấp và chuyên sâu.
- Để phê duyệt thực hiện chương trình, BGH cần có sự tham mưu, trợ giúp về chuyên môn của đội ngũ cốt cán nhiều kinh nghiệm đối với từng môn song trên thực tế lực lượng cốt cán mỏng và không đủ cho tất cả các môn để thẩm định ảnh hưởng đến hiệu quả công việc và tính khoa học, logic của chương trình.
- Các chuyên đề, chủ đề triển khai chưa phát huy tính chủ động, tích cực học tập của học sinh. Sự học tập, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một số giáo viên còn hạn chế.
3. Công tác chỉ đạo, tổ chức và quản lý hoạt động chuyên môn.
3.1. Đổi mới phương pháp kỉ thuật dạy học.
- Để thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy BGH đã có kế hoạch triển khai nhiều biện pháp, nhiều hoạt động: Tham mưu tu sữa các phòng học bộ môn, sắp xếp thời khoá biểu đảm bảo cho học sinh được học tập theo phòng học bộ môn, tổ chức các chuyên đề chuyên môn trong sinh hoạt tổ chuyên môn, và triển khai đến từng đối tượng học sinh.
- Tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng. Giáo viên chủ động thiết kế bài giảng linh hoạt, khoa học, sắp xếp hợp lý các hoạt động của giáo viên và học sinh; phối hợp tốt giữa làm việc cá nhân và theo nhóm; chú trọng công tác phụ đạo học sinh yếu; nắm chắc các đối tượng học sinh có giải pháp nâng cao chất lượng.
- Hướng dẫn HS rèn luyện kỹ năng tự học, tự nghiên cứu các tài liệu học, bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý, phù hợp với các đối tượng giúp học sinh vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, khắc phục việc ghi nhớ máy móc, không nắm vững bản chất từ đó tăng tính chủ động trong học tập của học sinh và sự tương tác giữa giáo viên và học sinh trong quá trình dạy- học.
- Đẩy mạnh việc dạy- học vận dụng kiến thức bộ môn, kiến thức liên môn vào giải quyết vấn đề thực tiễn; bảo đảm cân đối giữa truyền thụ kiến thức và rèn luyện phẩm chất, kỹ năng cho HS; khai thác, sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học (TBDH), PHBM, CNTT trong dạy học thí nghiệm, thực hành, sáng tạo khoa học của học sinh.
- Mỗi giáo viên đã đăng ký thực hiện ít nhất một đổi mới PPDH- KTĐG.
- Giáo viên thực hiện giảng dạy ở phòng bộ môn có hiệu quả.
- Quản lý và sử dụng phòng bộ môn khá hiệu quả (giữ gìn tốt các nội dung trang trí lớp học).
- Nhà trường chỉ đạo GV xây dựng kế hoạch dạy học chi tiết cho từng bài, thiết kế các hoạt động học tập theo hướng có sự kết hợp giữa học tập cá nhân với học tập theo nhóm: Phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh, tạo cho học sinh nhiều cơ hội rèn luyện kỷ năng, tiếp nhận, tự khám phá chiếm lĩnh tri thức.
- Kết hợp các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lý, linh hoạt phù hợp với đặc trưng bộ môn với trình độ của học sinh và điều kiện cụ thể của nhà trường.
- Quán triệt tới toàn thể cán bộ, giáo viên và học sinh quan điểm tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học một cách mạnh mẽ, thường xuyên theo hướng tạo hứng thú học tập của học sinh, gắn với tinh giản nội dung dạy học, tăng cường tổ chức các hoạt động học tập của học sinh; giáo viên tích cực tự học, tự bồi dưỡng, tích cực dự giờ đồng nghiệp, tự rút kinh nghiệm cho bản thân về phương pháp dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh.
3.2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học.
- Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát triển năng lực như: Thi Văn nghệ, thể dục, trò chơi, thi giải báo bảng trên cơ sở tự nguyện của học sinh; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới.
- Tồn tại: Việc thực hiện đổi mới hình thức tổ chức dạy học của GV còn hạn chế: Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, dạy học qua trường học kết nối, vận dụng kiến thức liên môn, sử dụng di sản văn hóa trong dạy học. Dạy học gắn với văn hóa, sản xuất, kinh doanh tại địa phương….
3.3. Đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
- Tổ chức kiểm tra học kỳ: Nghiêm túc, khách quan, đúng hướng dẫn của phòng, theo quy chế hiện hành.
- Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá học sinh theo Thông tư 58/2011; Tiếp tục đổi mới hình thức ra đề kiểm tra theo ma trận, đánh giá nghiêm túc, khách quan, chính xác, kết hợp hình thức thi, kiểm tra trắc nghiệm - tự luận với tất cả các môn học văn hóa.
- Đối với môn giáo dục Công dân: giáo viên bộ môn phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để nhận xét về hạnh kiểm của học sinh trong học kỳ.
- Nhà trường đã triển khai và thực hiện nghiêm túc các nội dung tích hợp: Tuyên truyền về biển đảo, giáo dục quốc phòng, giáo dục bảo vệ tài nguyên môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, tiết kiệm năng lượng, giáo dục pháp luật, giáo dục kỹ năng sống, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh...giáo viên giảng dạy các môn có nội dung tích hợp, đặc biệt là bộ môn Giáo dục công dân, Lịch sử, Địa lí, văn...đã có kế hoạch, có tài liệu bộ môn tích hợp để soạn giảng.
- Tham gia đầy các cuộc thi HSG văn hóa và hội khỏe.
- Xây dựng
"Nguồn học liệu mở” chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc các bộ phận, tổ chuyên môn, giáo viên đưa giáo án, văn bản, tư liệu lên website của trường theo quy định, chia sẻ những kiến thức thông tin liên quan phục vụ công tác giáo dục.
- Coi trọng việc phân tích kết quả kiểm tra, qua đó giáo viên điều chỉnh hoạt động giảng dạy và học tập, giúp học sinh biết tự đánh giá để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu trong học tập để các cấp quản lý điều chỉnh, bổ sung công tác chỉ đạo dạy học, kiểm tra đánh giá một cách kịp thời.
- Tiếp tục yêu cầu giáo viên về kĩ năng ra đề, soạn đáp án và chấm bài thi, kiểm tra bằng hình thức tự luận, trắc nghiệm bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông với 3 cấp độ : Biết; Thông hiểu; Vận dụng sáng tạo; từ đó bảo đảm dạy học sát đối tượng học sinh, khuyến khích tư duy độc lập, sáng tạo.
- Động viên GV tìm các câu hỏi, bài tập, đề thi, giáo án, tài liệu tham khảo để vận dụng vào nhiệm vụ cụ thể của cá nhân mình..
- Khuyến khích giáo viên nghiên cứu, trao đổi sáng kiến kinh nghiệm về đổi mới KTĐG thúc đẩy đổi mới PPDH để phổ biến rộng rãi trong nhà trường.
- Thực hiện đúng quy định của Quy chế đánh giá xếp loại học sinh. Đảm bảo tính khách quan, chính xác, công bằng, đảm bảo cân đối các yêu cầu kiểm tra về kiến thức với yêu cầu về kỹ năng và yêu cầu về thái độ đối với học sinh.
3.4. Ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học.
- Có nhiều cố gắng việc ứng dụng CNTT trong công tác điều hành và quản lý giáo dục. Từng bước quản lý thực hiện các yêu cầu về biểu mẫu, báo cáo, hồ sơ sổ sách bằng hệ thống CNTT.
- Khai thác các tài liêu trên mạng Internet để tìm hiểu, học hỏi và vận dụng những nội dung quản lý trường học phù hợp với đơn vị.
- Giáo viên đã từng bước tiếp cận và ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học, 100% giáo viên sử dụng máy vi tính để soạn giáo án và thống kê báo cáo theo yêu cầu.
- Đa số cán bộ, giáo viên đã biết ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy, điều hành và quản lý giáo dục. Giáo viên ứng dụng tốt trong công việc soạn bài giảng điện tử, đổi mới phương pháp dạy và học. Tổ chức phát động phong trào sáng tạo, sưu tầm, tuyển chọn các tư liệu dùng chung.
- Thường xuyên truy cập Internet để nắm bắt kịp thời những thông tin mới nhất để ứng dụng vào việc điều hành trong công tác quản lý giáo dục và trong việc dạy - học.
Hạn chế:
- Việc sinh hoạt chuyên môn qua “Trường học kết nối” thực hiện chưa hiệu quả.
- Một số giáo viên kỉ năng tin học văn phòng còn yếu.
- Số giáo viên đưa bài lên diển đàn còn ít, không quan tâm.
3.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chuyên môn.
- Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn 2 lần/tháng; Duyệt kế hoạch, sơ kết công tác tổ chuyên môn, sơ kết tháng, công tác chung của trường để đánh giá rút kinh nghiệm, đề ra biện pháp thực hiên tốt nhiệm vụ cho thời gian tiếp theo.
- Thực hiện các kế hoạch cụ thể: Thao giảng, thực hiện chuyên đề, BDTX nhằm đưa ra biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học.
- Kiểm tra nội bộ theo chỉ tiêu đã đăng ký, kiểm tra hồ sơ từng tháng, dự giờ, thăm lớp. Đánh giá, rút kinh nghiệm để nâng cao chất lượng dạy và học theo phương pháp dạy học tích cực, dạy đúng theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, các kỹ thuật dạy học tích cực, tích hợp BVMT, kỹ năng sống …
- Chỉ đạo cho tổ chuyên môn tăng cường kiểm tra hồ sơ soạn giảng từng tháng, dự giờ, kiểm tra nội bộ GV, tổ chức thao giảng rút kinh nghiệm, chỉ đạo cho GV bộ môn tăng cường quan tâm, giúp đỡ đối tượng HS yếu và bồi dưỡng HS giỏi.
- Tổ chức thao giảng rút kinh nghiệm ở từng tổ chuyên môn, tập trung ở các bài khó, tiết khó, tiết ôn tập, BDHSG, tuyển sinh lớp 10 THPT…
- Hạn chế: một số nhóm chuyên môn có ít giáo viên đúng chuyên môn nên còn gặp khó khăn trong việc sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. Việc ghi chép sổ SHCM và nội dung rút kinh nghiệm sau dự giờ của một số giáo viên chưa khoa học, còn chung chung, sơ sài, chưa bám sát các tiêu chí đánh giá.
3.6. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
- Ngay từ đầu năm học nhà trường đã tổ chức khảo sát học sinh, phân chia đối tượng theo các bộ môn để thuận lợi trong việc bồi dưỡng học sinh.
- Giáo viên xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, yếu cụ thể, chi tiết. Nhà trường lựa chọn phân công những giáo viên có chuyên môn vững vàng bồi dưỡng các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Hóa, Lịch sử, Sinh học cho học sinh khối 9 và các môn Toán, văn, anh cho học sinh khối 8.
- Tổ chức tốt các chuyên đề về bồi dưỡng học sinh giỏi, khuyến khích các đồng chí giáo viên trong trường học tập kinh nghiệm của những trường có thành tích cao trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, ở một số môn gửi các em đến các giáo viên có kinh nghệm.
- Ngay từ đầu năm học nhà trường đã xây dựng quy chế khen thưởng cho giáo viên có học sinh giỏi và học sinh đạt giải để khích lệ thầy, trò cùng cố gắng phấn đấu.
- Kết quả học sinh giỏi khối 9: có 30 tham gia thi HSG huyện các môn có 15 em được công nhận HSG (trong đó có: 5 giải nhì, 2 giải ba, 8 giải khuyến khích). HSG khối 8 hiệu quả còn thấp 3/15 em đạt giải cấp huyện (trong đó có: 2 giải ba, 1 giải kk). Học sinh giỏi tỉnh: 1em
- HSG về TDTT có 10 em được công nhận HSG cấp huyện, không có HSG tỉnh và xếp thứ 10 cấp huyện. (có 28 em được công nhận HSG huyện, 18 văn hoá, 10 TD).
Hạn chế.
- Nguồn học sinh giỏi của các khối lớp 6,7, 8 để bồi dưỡng rất hạn chế, không ổn định, kết quả đạt được còn thấp môn anh mất trắng. GV có kinh nghiệm BDHSG cũng như năng lực còn hạn chế.
3.7. Công tác giúp đở học sinh yếu kém.
- Kết hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường trong quá trình bồi dưỡng
học sinh yếu kém (thông qua họp cha mẹ học sinh, số liên lạc và trao đổi trực tiếp với phụ huynh).
- Quản lý tốt việc học trên lớp của học sinh.
- Xây dựng chương trình phù hợp với đối tượng để đạt hiệu quả trong quá trình giảng dạy.
- Việc phụ đạo học sinh yếu kém được lồng ghép trong nội dung các tiết dạy của chương trình chính khóa. Giáo viên lựa chọn những nội dung phù hợp với đối tượng học sinh, sát với chuẩn kiến thức kỹ năng để bổ sung, củng cố những kiến thức trọng tâm cho học sinh.
- Tăng cường kiểm tra đánh giá học sinh trong các giờ học và tổ chức khảo sát chất lượng qua các tiết dạy, kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên, dự giờ đột xuất để ghi nhận sự chuyển biến về chất lượng giảng dạy của giáo viên và chất lượng học tập của học sinh.
- Phối hợp tốt với các lực lượng (các tổ chức, đoàn thể, hội cha mẹ học sinh, phụ huynh... ) trong quá trình giáo dục học sinh.
Hạn chế: Học sinh yếu còn nhiều. Trong một số tiết dạy, giáo viên chưa quan tâm đúng mức đến việc rèn kỉ năng cho học sinh, việc hướng dẫn học sinh luyện tập và học bài ở nhà; khả năng bao quát lớp của một số giáo viên còn hạn chế, chưa quan tâm thường xuyên đến các đối tượng.
4. Giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh.
- Ngay từ tuần sinh hoạt tập thể đầu năm, nhà trường và Liên đội đã tổ chức học tập nội quy, giáo dục kỉ năng sống, cách giao tiếp ứng xử… cho toàn thể đội viên.
- Thông qua các buổi chào cờ đầu tuần, các buổi sinh hoạt lớp, Đội đã phối hợp với các giáo viên chủ nhiệm giáo dục tư tưởng đạo đức, lối sống để các em phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi, giáo dục cách giao tiếp, ứng xử cho học sinh trong mọi hoàn cảnh.
- Liên đội đã tổ chức lồng ghép các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua tiết chào cờ đầu tuần bằng cách kể các mẫu chuyện về” Qùa tặng cuộc sống” do lớp trực và giáo viên chủ nhiệm thực hiện.
- Giáo dục truyền thống “Tôn sư trọng đạo” bằng các hoạt động thiết thực mà cao điểm là các hoạt động thi đua của tháng 11 như: sáng tác thơ văn về thầy cô, thi viết báo tường, cắm hoa tươi…
- Liên đội đã phối hợp với chuyên môn tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật An toàn giao thông, chống đuối nước… cho toàn Liên đội.
- Tổ chức tưởng niệm các nạn nhân tử vong vì tai nạn giao thông, làm lễ trưởng thành đội viên.
- Tổ chức dọn vệ sinh Đền Hoà Thắng xã Thạch Thắng và tổ chức dâng hương báo công nhân dịp kỉ niệm ngày thành lập Quân đội NDVN.
- Tổ chức sáng tác, sưu tầm thơ văn và vẽ tranh về anh bộ đội…
- Kết quả học lực, hạnh kiểm học sinh năm học 2018 - 2019:
|
Tốt- Giỏi(%) |
Khá(%) |
TB(%) |
Yếu(%) |
Kém(%) |
Hạnh kiểm |
368
(81,06%) |
68
(14,98%) |
12
(2.64%) |
6
(1,32%) |
|
Học lực |
47
(10.35%) |
166
(36,55%) |
221
(48,68%) |
19
(4.19%) |
1
(0.22%) |
5. Thực hiện việc dạy-học thêm.
- Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường, ban giám hiệu đã họp thống nhất phương án học thêm cho học sinh các lớp. Kế hoạch học tập, thời gian, đã được thống nhất với phụ huynh học sinh. Tất cả học sinh tham gia học buổi 3 đều có đơn xin học, có chữ ký của phụ huynh, cam kết của phụ huynh và học sinh về việc chấp hành nội quy, quy định của trường, lớp.
- Qua mỗi tháng, giáo viên được phân công dạy thêm ở các khối lớp có trách nhiệm tổng kết báo cáo kết quả nâng chất lượng của mình. Cuối mỗi kì và hàng tháng thông báo qua sổ liên lạc về kết quả học tập của học sinh, đảm bảo mối liên hệ quan hệ chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình.
- Tất cả kế hoạch triển khai chỉ đạo của nhà trường đều được lập thành tờ trình, kế hoạch, được sự phê duyệt của PGD.
Hạn chế.
- Một số lớp học sinh đăng kí nhưng tham gia học chưa đầy đủ, thường xuyên, việc học bài và làm bài ở nhà và chất lượng day ở một số lớp, môn chưa cao (anh 7, 8, 9; toán 8A, B, D, toán 7B, 7A, 6B...)
6. Phổ cập giáo dục, xây dựng trường chuẩn quốc gia.
6.1. Phổ cập Giáo dục :
- Công tác phổ cập GD năm 2018: Chỉ đạo thực hiện kế hoạch PCGD theo tinh thần nghị định số 20/2014/NĐ-CP và thông tư 07/TT/2016/TT- BGD ĐT. Tham mưu với chính quyền địa phương ra các quyết đinh thành lập, kiện toàn ban PC giáo dục cấp xã.
- Phân công giáo viên điều tra lấy số liệu.
- Cập nhật thường xuyên số liệu trong các loại sổ thuyên chuyển, sổ phổ cập, sổ đăng bộ.
- Phối hợp chặt chẽ với Mầm non, Tiểu học trong công tác điều tra, cập nhật dữ liệu, quản lý PC trên hệ thống thông tin điện tử kịp thời.
- Hai xã đạt chuẩn phổ cập GDTHCS mức 3.
- Tuyển sinh lớp 6: 105 em (đi nơi khác 2 em, học sinh chuyển đi 5, bỏ học 0 em; chuyển đến 6 em).
- Yêu cầu GV chủ nhiệm bám lớp, sớm phát hiện các em có tư tưởng bỏ học, trốn học kịp thời phối hợp với gia đình giáo dục các em.
6.2. Tu sữa xây dựng cơ sở vật chất.
- BGH nhà trường đã tích cực tham mưu với lãnh đạo Đảng và chính quyền địa phương hai xã hoàn thành các hạng mục về thư viện hướng tới được công nhận đạt chuẩn. Tuy nhiên công tác xây dựng thư viện chuẩn còn gặp khó khăn.
- Trước mắt, về cơ sở vật chất trường học nhà trường cố gắng bố trí cơ bản đủ và đáp ứng yêu cầu tối thiểu về dạy học.
- Các trang thiết bị tiếp tục bổ sung và hoàn thiện trong từng năm học.
- Nhà trường tiếp tục tham mưu với Đảng uỷ, chính quyền địa phương, với phụ huynh học sinh để thống nhất các mục tiêu ưu tiên đầu tư cho giáo dục
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý.
7.1. Xây dựng, phát triển đội ngũ.
- Chọn cử cán bộ, giáo viên tham gia học tập đầy đủ các đợt tập huấn chuyên môn do sở, phòng tổ chức, CBGV cốt cán về tập huấn chương trình mới.
- Tổ chức học tập trao đổi chuyên môn giữa giáo viên có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm lâu năm với giáo viên mới tham gia dạy khối lớp lần đầu thông qua việc dự giờ, sinh hoạt chuyên đề; phân công giáo viên giúp đỡ cụ thể.
- Tập huấn việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng và chia sẻ tài nguyên trên website của trường; Việc sử dụng mail trong công tác liên lạc trao đổi thông tin phục vụ dạy và học.
- Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong các tiết dạy, thao giảng nhằm khai thác lợi thế của các thiết bị dạy học hiện đại.
- Toàn bộ CBGV hưởng ứng tham gia có hiệu quả cuộc vận động: “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và tự sáng tạo”.
- 100% Gv tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên nghiệp vụ do phòng tổ chức.
- Sau mỗi đợt chuyên đề các tổ đều hội thảo bàn về những thay đổi về nội dung và phương pháp cách làm để nâng cao nghiệp vụ tay nghề.
- Tổ chức các hoạt động theo hướng dẫn của Sở, Phòng GD-ĐT, sát tình hình thực tế của đơn vị.
- Phát huy vai trò các tổ chức, đoàn thể trong trường; tăng cường công tác quản lý tổ chuyên môn
- Đảm bảo kỷ cương, nền nếp trong dạy học, trong kiểm tra đánh giá học sinh đảm bảo khách quan, chính xác.
7.2. Công tác chính trị, tư tưởng.
- Thực hiện đúng chỉ đạo của ngành, địa phương về công tác giáo dục tư tưởng chính trị. Các hoạt động bồi dưỡng nâng cao nhận thức chính trị do ngành, địa phương tổ chức triển khai trong năm học, CB, GV, NV trong nhà trường tham gia học tập đầy đủ nghiêm túc.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 01 năm 2013 Hội nghị lần thứ VIII Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả, sáng tạo việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, các cuộc vận động các phong trào thi đua của ngành.
7.3. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền pháp luật năm học 2018- 2019. Quyết định phân công giáo viên phụ trách công tác pháp chế.
- Tổ chức triển khai, phổ biến đầy đủ các văn bản pháp luật của Ngành: Luật GD; Điều lệ trường PT; các quy định về thi đua, khen thưởng. Tuyên truyền Luật giao thông đường bộ, luật tố cáo, luật phòng chống tham nhũng, luật viên chức….
- Tổ chức thực hiện “Ngày pháp luật” theo quy định, luật thực hành tiết kiệm.
- Tuyên truyền
Thông tư 28/2009/TT-
BGDĐT quy định chế độ làm việc giáo viên phổ
thông; Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT Ban hành
Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường PT có nhiều cấp học;
Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở; Thông tư số
55/ 2011/TT-BGDĐT
Thông tư Ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh
. Được tiến hành lồng ghép vào nội dung trong các buổi họp hội đồng trường, họp chuyên môn, họp chi bộ trường.
7.4. Tổ chức các phong trào thi đua.
- Công tác tham mưu, phối hợp xây dựng 3 môi trường giáo dục: Cơ bản phối hợp tốt ba môi trường giáo dục, phối hợp với gia đình, phụ huynh kịp thời xử lý các tình huống đạo đức của học sinh. Hội CMHS đồng thuận và ủng hộ các kế hoạch của nhà trường.
- Ngay từ đầu năm học ban thi đua nhà trường xây dựng kế hoạch và phát động các phong trào thi đua dạy tốt- học tốt, xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực; cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; cuộc vận động Mỗi thầy cô giáo là tấm gương tự học và sáng tạo...tới toàn thể CB, GV, Nv trong nhà trường và được toàn thể hội đồng cùng các em học sinh hưởng ứng và trở thành hoạt động thường xuyên của nhà trường.
- Công tác cải cách hành chính: Phân công công tác cho giáo viên, nhân viên hợp lý phù hợp năng lực cá nhân, thường xuyên có kế hoạch phối hợp thực hiện nhiệm vụ, đội ngũ NV có nhiều tiến bộ trong phối hợp thực hiện nhiệm vụ và quan hệ công tác với đồng nghiệp, nhân dân, phụ huynh.
- Đổi mới công tác thi đua khen thưởng: Xây dựng tiêu chí thi đua đánh giá toàn diện các hoạt động của giáo viên, nhân viên, đảm bảo tính công bằng, khách quan và khuyến khích được sự nổ lực của giáo viên. Đoàn đội, các lớp đều có tiêu chí thi đua theo dõi các hoạt động của lớp, học sinh. Thi đua được gắn việc khen thưởng động viên giáo viên, học sinh.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG.
1. Ưu điểm:
- Nội bộ giáo viên đoàn kết, nhiều giáo viên có tinh thần trách nhiệm cao, gương mẫu chấp hành nhiệm vụ được giao. Chất lượng mũi nhọn ở một số môn có chuyển biến (Vật lý, Lịch sử..).
- Nhà trường đã thực hiện tốt việc phát huy dân chủ, khơi dậy tiềm năng của tập thể giáo viên, học sinh. Tăng cường đổi mới công tác quản lý, đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, thực hiện tốt các phong trào thi đua yêu nước.
- Công tác chuyên môn của nhà trường luôn được chú trọng, giáo viên thực hiện đúng chương trình, quy chế chuyên môn, thực hiện sinh hoạt CM đúng quy định, chất lượng thực chất đã được nâng lên.
- Công tác giáo dục đạo đức học sinh luôn được quan tâm, kịp thời xử lý uốn nắn các vi phạm của học sinh nên nề nếp học sinh đã có chuyển biến tốt.
- Công đoàn trường tham gia cùng chính quyền quản lý tốt cơ quan, phối hợp tốt trong việc thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua, các hoạt động chuyên môn, các hoạt động phong trào.
- Liên đội có nhiều cố gắng trong việc thực hiện các chương trình công tác để giáo dục học sinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Hạn chế:
- Nhìn chung phần lớn học sinh chưa thực sự chăm chỉ trong học tập, chưa thực sự cầu tiến, ít học bài, làm bài ở nhà. Nhiều gia đình chưa quan tâm đầu tư nhắc nhở con em học tập.
- Chất lượng đại trà qua khảo sát còn thấp ở các môn toán anh khối 7, 8, 9. Học sinh yếu kém về thực chất còn nhiều.
- Chất lượng HSG có chuyển biến nhưng chưa có giải cao, có môn còn mất trắng (môn Anh).
- Giáo viên còn dạy chéo môn. Thiếu giáo viên cục bộ (Công nghệ, tin học) nên việc phân công chuyên môn còn chưa hợp lý, gặp nhiều khó khăn. Việc bồi dưỡng HSG ở một số bộ môn chưa thực sự hiệu quả.
- Một số giáo viên mặc dù đã có cố gắng BDCMNV song kết quả còn hạn chế, biểu hiện: chất lượng đại trà thấp.
3.2. Nguyên nhân.
- Hoàn cảnh kinh tế của một bộ phận nhân dân còn quá khó khăn, phải đi làm ăn xa nên việc quản lí, chăm sóc và phối hợp với nhà trường để làm công tác giáo dục con em mình chưa tốt.
- Nguồn kinh phí được phép chi dành cho khen thưởng và các hoạt động chuyên môn còn hạn hẹp, mang tính chất động viên là chính nên chưa kích thích tinh thần thi đua của giáo viên và học sinh
- Việc đánh giá một cách chính xác khách quan công bằng đối với cả GV và học sinh đã có tác động tích cực tới chất lượng dạy và học.
- Việc kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường là một yếu tố quan trọng để quản lí học sinh từ đó nâng cao chất lượng giáo dục. Hội cha mẹ học sinh luôn đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy mọi hoạt động của nhà trường nhất là công tác XHH.
- Công tác tuyên truyền phối hợp giáo dục nâng cao nhận thức tầm quan trọng việc học tập, đầu tư cho học tập đối với cha mẹ học sinh và bản thân học sinh chưa tốt, việc phối hợp các tổ chức địa phương giáo dục chưa thường xuyên.
3.3. Bài học kinh nghiệm:
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ trường học, giữ tốt mối quan hệ phối hợp với địa phương, Hội CMHS. Nghiêm túc thực hiện quy chế chuyên môn, chủ động sáng tạo và linh hoạt trong triển khai thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ. Tăng cường công tác kiểm tra, công bằng khách quan trong đánh giá, xếp loại giáo viên, học sinh, thường xuyên phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường giảng dạy, giáo dục học sinh.
- Các thầy cô giáo, nhất là đội ngũ CBQLý phải không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn thương hiệu nhà giáo để từ đó cảm phục và tạo niềm tin cho phụ huynh và học sinh .
Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2019 – 2020
I. Các chỉ tiêu chủ yếu
1. Thực hiện kế hoạch phát triển
1.1. Quy mô trường, lớp, học sinh
- Tổng số lớp: 14 lớp. Trong đó: 3 lớp 6; 3 lớp 7; 4 lớp 8; 4 lớp 9.
- Tổng số học sinh: 431 em; nữ 203 em (47%), trong đó: Khối 6: 98 em; Khối 7: 104 em; Khối 8: 111 em; Khối 9: 118 em; HS khuyết tật: 2 em; HS dân tộc: 0 em
1.2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
- Tổng số CBGVNV: 35, trong đó: CBQL: 2 người; GV trực tiếp giảng dạy 28 (2.0 GV/ Lớp); GV-TPT Đội: 01 người; Nhân viên: 04 người.
- Tổng số CBGVGV đạt chuẩn 4; trên chuẩn: 25. GV (86.2%). Thiếu GV (1 Công nghệ, 1Tin học, 1 Toán học); thừa GV (1 sinh hóa, 1 văn).
2. Chất lượng giáo dục.
2.1. Chất lượng đại trà:
- Xếp loại VH: Giỏi: 10%; Khá 36%; TB khoảng 50%, Yếu 4%; Kém: 0%.
- Xếp loại HK: Tốt: 80%; Khá: 15%; TB: 4%; Yếu: 1.%
- Tỉ lệ TN THCS: 99.15 %. Tỉ lệ lên lớp trên 99%. Tỉ lệ bỏ học dưới 1%.
- Thi vào THPT: Tỷ lệ dự thi 80%; đạt 90 đến 95 % vào THPT của số học sinh dự thi.
- Số HS đậu vào trường THPT Chuyên tỉnh: 1-> 2 em (Hóa, Sinh).
2.2. Chất lượng mũi nhọn:
- Học sinh giỏi văn hoá: 45 em, Học sinh tiên tiến: 160 em.
- Học sinh giỏi tỉnh: 1đến 2 em về văn hóa.
- Học sinh giỏi huyện: Từ 25 đến 30 em.
- Về thể dục: có 12 đạt giải cấp huyện và 2 em đạt giải cấp tỉnh.
- HSG cấp trường môn Toán, anh khối 6, 7: Mỗi môn xây dựng một đội từ 12 em đến 15 em: Được công nhận HSG cấp trường từ 8 đến 12 em/môn..
- Hoạt động GDTC: Đạt đơn vị có phong trào tốt; 100% HS được giáo dục kỹ năng sống.
- Phấn đấu cuối năm có đội tuyển dự thi Tin học trẻ cấp huyện.
2.3. Các cuộc thi, hội thi: Có ít nhất 1 đề tài, dự án dự thi cấp huyện.
3. Công tác phổ cập, phân luồng
- Duy trì vững chắc PCGDTHCS hai xã đạt mức độ 3, tiêu chí 14.1, 14.2 NTM các xã đều đạt, riêng xã Tượng Sơn đảm bảo đạt chuẩn kiểu mẫu, tỉ lệ học sinh THCS đi học nghề đạt trên 15 đến 25%.
4. Bồi dưỡng đội ngũ
- 100% CBGV, NV được bồi dưỡng chính trị, chuyên môn nghiệp vụ. Bồi dưỡng 1 giáo viên dự thi cấp tỉnh (môn vật lý).
- Bồi dưỡng 13 giáo viên có chuyên môn vững tiếp cận chương trình GD mới.
- Bồi dưỡng 8 giáo viên dạy BDHSG khối 9 và 3 GV khối 6,7.
- 100% GV có bài đưa lên diển đàn dạy học và trang Wed của trường.
- Các chỉ tiêu về thực hiện kế hoạch giáo dục khác: báo cáo chuyên đề; dạy học theo chủ đề; triển khai hoạt động trải nghiệm sáng tạo (thực hiện theo chương trình đã được xây dựng).
- 100% CB,GV nắm vững các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn chuyên môn của ngành.
- Tổ chức dạy theo chủ đề: 4 chủ đề/tổ/năm; lựa chọn chủ đề tốt nhất tham gia dự thi các cấp.
- Tổ chức 56 tiết dạy thao giảng (Chỉ tiêu trong năm 2 tiết/GV)
- Kiểm tra 29 giáo viên (100%).
- Tổ chức 4 chuyên đề tập trung các lĩnh vực:
+ Thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT ở các môn văn, toán, anh.
+ Bồi dưỡng HSG ở các bộ môn có học sinh tham gia dự thi.
+ Giáo dục đạo đức cho học sinh, kỷ năng sống các HĐTNST.
+ Bồi dưỡng GVDG cấp tỉnh ở môn Lý.
+ Tổ chức 29 chuyên đề có hiệu quả (Chỉ tiêu trong năm 01CĐ/GV)
5. Danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
5.1. Tập thể
- Trường đạt danh hiệu: Tập thể LĐXS.
- Hình thức khen thưởng: UBND huyện tặng giấy khen.
- Tổ chuyên môn tiên tiến xuất sắc: 3.
- Công đoàn vững mạnh. Giấy khen của LĐLĐ huyện.
- Liên Đội đạt xuất sắc cấp huyện.
5.2. Cá nhân
- Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở: 05 người; (đăng ký xét 6 người)
- Lao động tiên tiến: 28 người
- Giấy khên của CTUBND huyện: 6đ/c.
6. Xây dựng CSVC, cảnh quan nhà trường.
- Mua sắm thêm bàn, ghế học sinh thay thế ở các phòng học, ghế phòng hội đồng, xây dựng thư viện đạt chuẩn, sách giáo khoa, sách tham khảo...
- Tu sữa phòng hội đồng, dãy nhà học 2 tầng nhà dự án.
- Xây mới bể nước, nhà xe giáo viên, bổ sung thêm nhà xe học sinh.
- Tiếp tục tu bổ hệ thống bồn hoa, cây cảnh, đảm bảo cảnh quan xanh - sạch - đẹp.
- Xây hệ thống bồn trồng hoa xung quanh hàng rào.
- Sữa chữa lắp đặt một số thiết bị điện các phòng học và phòng làm việc.
- Duy tu bảo dưỡng hệ thống phòng máy tính, các thiết bị tin học phòng làm việc và phòng láps
- Duy tu bảo dưỡng một số CSV chất khác bị xuống cấp, hư hỏng (Bàn ghế, đường bê tông....)
III. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Tăng cường công tác quản lí
- Tăng cường đổi mới quản lí việc thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục tự chủ việc điều chỉnh nội dung chương trình dạy học phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường. Thực hiện nghiêm túc kỉ cương, nề nếp dạy học, kiểm tra, đánh giá. Đề cao tinh thần đổi mới, sáng tạo trong quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục.
- Tăng cường ứng dụng CNTT trong tổ chức quản lí các hoạt động chuyên môn, quản lí kết quả học tập; tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng.
- Tiếp tục làm tốt công tác KĐCL giáo dục. Đảm bảo tự đánh giá chất lượng nghiêm túc, thực chất.
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và CBQL giáo dục
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả, sáng tạo việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện tốt cuộc vận động
“Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và các phong trào thi đua
“Xây dựng trường học dân chủ, an toàn, thân thiện”; "Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, dạy và học", chú trọng việc đổi mới giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị đạo đức, lối sống của CBQL, GV, NV và học sinh.
- Tập trung bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Từng bước học hỏi, tiếp cận với đổi mới chương trình, sách giáo khoa mới.
- Nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lí, giáo viên về chuyên môn, nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp theo hướng dẫn của Bộ. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường công tác quản lý công chức, đánh giá phân loại CBQL, GV theo chuẩn hiện hành. Thực hiện tốt công tác sắp xếp bố trí đội ngũ GV, NV hợp lý, theo trình độ năng lực.
3. Thực hiện kế hoạch giáo dục
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc điều chỉnh nội dung, chương trình dạy học theo hướng tinh giản, tiếp cận định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới.
- Trên cơ sở chuẩn KT-KN và thái độ, giáo viên các bộ môn chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh và phù hợp với trình độ của học sinh.
- Các tổ, nhóm chuyên môn, giáo viên chủ động rà soát, điều chỉnh, tinh giảm nội dung dạy học phù hợp với chuẩn KT-KN và thái độ của chương trình môn học. Khuyến khích giáo viên thiết kế lại các tiết học trong SGK thành các bài học theo chủ đề trong mỗi môn học hoặc tích hợp liên môn. Chú trọng lồng ghép giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống, ý thức, trách nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng cho học sinh. Tăng cường các hoạt động ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm, NCKH, vận dụng KTLM vào giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh.
- Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ:
+ Tiếp tục triển khai thực hiện dạy học Tiếng Anh theo chương trình mới
+ Tiếp tục xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiếng anh, tăng cường bồi dưỡng kỹ năng nghe, nói, giao tiếp đảm bảo đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học tiếng anh trong trường.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh, đổi mới nội dung, chương trình, hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo hướng đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương và điều kiện dạy học của nhà trường.
+ Đổi mới hình thức, nội dung các tiết chào cờ, sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đội;
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp gắn với hoạt động trải nghiệm sáng tạo; thành lập các câu lạc bộ; tổ chức các hoạt động giao lưu trong trường.
4. Đổi mới phương pháp, hình thức dạy học, kiểm tra, đánh giá
- Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học:
+ Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh; chú trọng rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh
+ Tăng cường đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, sinh hoạt chuyên môn trên trường học kết nối. Nâng cao chất lượng, hiệu quả sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn.
+ Đa dạng hóa các hình thức dạy học; tổ chức tốt, có hiệu quả hoạt động NGLL, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tăng cường ứng dụng CNTT và truyền thông trong tổ chức dạy học thông qua sử dụng các mô hình học tập, chú trọng việc giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà và ở ngoài nhà trường.
- Đổi mới kiểm tra và đánh giá; kiểm định chất lượng giáo dục.
+ Giao quyền chủ động cho giáo viên trong việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì. Tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét đánh giá học sinh. Đảm bảo đánh giá khách quan, công bằng, chính xác năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
+ Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh; đánh giá qua các hoạt động trên lớp, qua hồ sơ học tập, qua báo cáo kết quả trải nghiệm sáng tạo, NCKH, dự án học tập, thực hành, thí nghiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
+ Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi kiểm tra định kì, cuối kì, cuối năm học theo ma trận đề và biên soạn câu hỏi theo ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo 04 mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao.
- Tham gia các cuộc thi, hội thi:
+ BD các đội tuyển dự thi học sinh giỏi 8 môn văn hóa lớp 9 cấp huyện (Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí). Dự thi 3 môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh đối với lớp 8.
+ Tổ chức cuộc thi NCKH-KT, STTTNNĐ cấp trường thực hiện theo công văn của cấp trên.
+ Thi HSG điền kinh, thể thao theo quy định. Hoàn thành cấp trường trong tháng 12. Bồi dưỡng dự thi Tin học trẻ vào cuối tháng 4/2020.
5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, quản lí giáo dục
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng thiết bị hiện đại vào dạy học. Sử dụng hiệu quả các phần mềm vào quản lí nhà trường, quản lí chuyên môn.
6. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đảm bảo chất lượng cho các hoạt động giáo dục.
- Khảo sát thực trạng nhà trường một cách nhiêm túc. Tham mưu địa phương mua sắm bàn, ghế, trang thiết bị đạt chuẩn; Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách nhà nước, các nguồn huy động của địa phương để tăng cường CSVC, thiết bị giáo dục, phương tiện dạy học hiện đại.
- Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bị dạy học để có kế hoạch sửa chữa, bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban hành theo Thông tư số 19/2009/TT-BGDĐT ngày 11/8/2009.
7. Xây dựng môi trường giáo dục dân chủ, an toàn, lành mạnh, thân thiện.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục đạo đức, pháp luật cho CB, GV và học sinh.
- Xây dựng quy chế dân chủ và quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường; xây dựng hộp thư góp ý; tổ chức các hoạt động giao lưu, đối thoại với giáo viên, học sinh, phụ huynh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
8. Công tác phổ cập giáo dục
- Huy động 100% trẻ trong độ tuổi HTCTTH được tuyển sinh vào THCS, học sinh sau TNTHCS tham gia đi học nghề đạt 15 đến 25%; cập nhật số liệu đầy đủ, chính xác vào phần mềm quản lí PCTHCS theo hệ thống thông tin điện tử quản lí PCGD-XMC.
- Đẩy mạnh XHHGD, xây dựng xã hội học tập, phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng. Huy động nhiều nguồn lực, mọi tổ chức và toàn xã hội quan tâm chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục.
9. Công tác thi đua khen thưởng
- Trường xây dựng bộ tiêu chí đánh giá thi đua các tổ, cá nhân một cách khoa học, phù hợp; theo dõi, đánh giá chính xác, khách quan, thực chất, công khai kết quả từng CBGV, NV tạo động lực cho CBGV, nhân viên phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Trên đây là báo cáo tổng kết năm học 2018-2019 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2019- 2020 của trường THCS Thắng Tượng. Trên cơ sở những kết quả đạt được và chưa đạt được nhà trường sẽ tiếp tục phát huy những ưu điểm đồng thời đề ra biện pháp khắc phục những tồn tại và thiếu sót trong năm học tiếp theo ./.
Nơi nhận:
- Phòng GD-ĐT (BC);
- Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng;
- Tổ trưởng, CT CĐ trường;
- Lưu: VT. |
HIỆU TRƯỞNG
Trần Thanh Hải |
Đăng ký thành viên